Tin tức & Sự kiệnCác tin tức sự kiện của Sở Công Thương, bao gồm các chuyên mục: bản tin Công Thương, thông tin hoạt động của Sở, thông báo và các tuyên truyền về hoạt động Công Thương...
BẢN TIN CÔNG THƯƠNG
Hầu hết các nhóm hàng xuất sang Nhật đều tăng kim ngạch
Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam.Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, 11 tháng đầu năm 2017 hàng hóa xuất khẩu sang Nhật đạt 15,34 tỷ USD, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Riêng tháng 11/2017 kim ngạch đạt 1,49 tỷ USD, giảm 2,7% so với tháng 10/2017, nhưng tăng trên 12% so với tháng 11/2016.
Hàng hóa xuất sang Nhật rất đa dạng, phong phú, từ hàng công nghiệp, máy móc, điện tử, nông, lâm sản; trong đó hàng dệt may đứng đầu về kim ngạch, đạt trên 2,8 tỷ USD, chiếm 18% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa các loại sang thị trường này, tăng 7% so với cùng kỳ năm ngoái
Tiếp sau đó là nhóm phương tiện vận tải đạt 1,97 tỷ USD, chiếm 13%, tăng 14,5%; máy móc thiết bị phụ tùng 1,57 tỷ USD, chiếm 10%, tăng 9,8%; thủy sản 1,19 tỷ USD, chiếm 8%, tăng trên 20%; gỗ và sản phẩm gỗ 929,37 triệu USD, chiếm 6%, tăng 5,1%; điện thoại và linh kiện 748,22 triệu USD, chiếm 5%, tăng 108,6%; giày dép 673,07 triệu USD, chiếm 5%, tăng 10,5%; máy tính điện tử 646,27 triệu USD, chiếm 4%, tăng 9,4%.
Phần lớn các nhóm hàng hóa xuất sang Nhật 11 tháng đầu năm đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nổi bật lên các nhóm hàng tăng trên 100% kim ngạch đó là: điện thoại tăng 108,6%, đạt 748,22 triệu USD; dầu thô tăng 109%, đạt 322,12 triệu USD; than đá tăng 126,5%, đạt 112,48 triệu USD; sắt thép tăng 273%, đạt 22,16 triệu USD; phân bón tăng 114,4%, đạt 2,35 triệu USD.
Tuy nhiên, có một vài nhóm hàng xuất khẩu sang Nhật sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ như: Hạt tiêu giảm 31%, đạt 18,16 triệu USD; sắn và sản phẩm từ sắn giảm 22,8%, đạt 12,06 triệu USD; vải mành kỹ thuật giảm 8%, đạt 31,5 triệu USD.
Xuất khẩu sang Nhật Bản 11 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Nhóm hàng | T11/2017 | (%) T11/2017 so với T10/2017 | 11T/2017 | (%) 11T/2017 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch XK | 1.492.178.180 | -2,67 | 15.338.217.932 | 15,6 |
Hàng dệt, may | 290.005.046 | 10,21 | 2.803.304.078 | 7,02 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng | 208.673.121 | 1,45 | 1.974.722.822 | 14,36 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác | 151.879.933 | 2,88 | 1.565.242.703 | 9,77 |
Hàng thủy sản | 122.034.696 | -0,92 | 1.190.406.313 | 20,03 |
Gỗ và sản phẩm gỗ | 78.765.996 | -7,98 | 929.367.355 | 5,13 |
Điện thoại các loại và linh kiện | 27.561.251 | -81,07 | 748.219.769 | 108,57 |
Giày dép các loại | 68.336.518 | 30,56 | 673.074.469 | 10,51 |
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện | 61.035.688 | 5,39 | 646.272.803 | 9,35 |
Sản phẩm từ chất dẻo | 52.900.427 | 3,56 | 516.515.496 | 10,35 |
Dầu thô | -100 | 322.120.050 | 109,41 | |
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù | 32.601.522 | 26,72 | 318.460.980 | 1,38 |
Sản phẩm từ sắt thép | 35.425.961 | 11,08 | 310.072.457 | 17,43 |
Hóa chất | 35.421.910 | 12,3 | 289.477.217 | 24,47 |
Dây điện và dây cáp điện | 50.624.050 | 91,2 | 279.947.188 | 38,98 |
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận | 27.327.051 | -9,97 | 243.584.983 | 23,1 |